Khi bạn sở hữu một cổ phiếu, bạn được quyền chia sẻ lợi nhuận mà công ty tạo ra. Nếu công ty có 1000 cổ phiếu đang lưu hành, và bạn nắm giữ 100 cổ phiếu. Bạn là chủ sở hữu 10% của doanh nghiệp bao gồm cả thu nhập và quyền biểu quyết. Do đó, cổ phiếu cổ tức là một lựa chọn đầu tư phổ biến. Dưới đây là ba lý do chính cho việc này.
3 lý do khiến cổ phiếu cổ tức được các nhà đầu tư ưa chuộng
1. Các công ty có cổ tức “phải” giữ tiền mặt trong tay
Các công ty phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP). Tuy nhiên, có rất nhiều ước tính và giả định trong kế toán. Với mỗi trường hợp là cơ hội để các công ty thao túng báo cáo thu nhập. Lợi nhuận của các công ty theo đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế.
Chính vì thế, cổ tức đóng vai trò quan trọng để xác minh lợi nhuận. Công ty không thể giả mạo tiền mặt, đây thường là hình thức thanh toán cổ tức phổ biến nhất. Khi một khoản thanh toán cổ tức xuất hiện trong tài khoản chứng khoán của bạn, tiền đó là của bạn. Bạn có thể tái đầu tư bằng cách mua thêm cổ phiếu. Hoặc bạn có thể chuyển nó vào tài khoản tiết kiệm. Hoặc bạn có thể rút nó dưới dạng tiền mặt và chi tiêu.
Do đó, các công ty thường cung cấp các khoản chi trả cổ tức với bảng cân đối tài chính được bảo đảm. Điều này giúp thúc đẩy niềm tin của nhà đầu tư vào công ty.
2. Cổ tức yêu cầu kỷ luật tài khoá
Cùng với báo cáo tài chính chính xác thì công ty cần phải có lợi nhuận để chi trả. Cổ tức cải thiện tính chính xác của báo cáo thu nhập. Điều đó dẫn đến các nhà quản lý cấp cao bị buộc phải thực hành kỷ luật tài khóa.
Công ty sẽ muốn giữ tiền mặt khi ngày thanh toán cổ tức đang đến gần. Nếu xuất hiện cơ hội đầu tư, CEO sẽ phải cân nhắc xem khoản đầu tư đó có tạo ra tiền mặt cần thiết để đáp ứng nghĩa vụ cổ tức hay không. Trong trường hợp khoản đầu tư quá rủi ro và không có đủ tiền mặt để trang trải các nghĩa vụ. CEO sẽ phải từ chối cơ hội đầu tư đó.
Mặt khác, nếu CEO không phải lo lắng về việc trang trải các khoản giải ngân cổ tức. Họ có thể sẵn sàng chấp nhận thua lỗ với hy vọng rằng khoản đầu tư sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn.
3. Cổ tức “hỗ trợ lợi suất” làm chậm ảnh hưởng của thị trường gấu
Trong các cuộc khủng hoảng lớn của thị trường chứng khoán, cổ phiếu cổ tức mạnh có xu hướng giữ giá tốt hơn so với các cổ phiếu không trả cổ tức. Một lý do cho điều này được gọi là “hỗ trợ lợi suất”. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, hãy cùng thông qua một ví dụ giả định.
Cổ tức thường được tính theo tỷ lệ phần trăm. Đây được gọi là lợi suất 30 ngày của SEC. Lợi suất này cho phép nhà đầu tư biết họ sẽ được trả cổ tức bao nhiêu cho mỗi 1 đôla họ chi cho cổ phiếu. Nếu cổ phiếu của một công ty có giá 100 đôla/cổ phiếu và nó trả một cổ tức 3 đôla/năm, cổ phiếu đó sẽ có lợi suất 3%.
Nếu suy thoái kinh tế xảy ra, các chỉ số chứng khoán lớn giảm, cổ phiếu cũng bị ảnh hưởng. Trong khi cổ phiếu thường có giá 100 đôla/cổ phiếu, thì bây giờ nó chỉ có giá 50 đôla. Giá cổ phiếu mất một nửa giá trị, nhưng khi nó giảm, lợi suất của cổ phiếu tăng gấp đôi lên 6%. Bây giờ chỉ tốn 50 đôla để đảm bảo thanh toán cổ tức hàng năm là 3 đôla.
Một nhà đầu tư đang tìm kiếm cơ hội trong nền kinh tế suy thoái sẽ bị hấp dẫn với mức lợi suất 6%. Các nhà đầu tư khi tận dụng lợi suất cổ tức này có thể giúp làm chậm đà giảm của thị trường. Thậm chí họ có thể đảo ngược nó. Đây là “hỗ trợ lợi suất”.
Hỗ trợ lợi suất có thể bị phá vỡ nếu lợi suất trở nên quá cao. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư sẽ lo lắng về sự không bền vững của cổ tức. Thậm chí công ty có thể không có tiền mặt để chi trả cho cổ tức. Một yếu tố khác tác động đến hỗ trợ lợi suất là liệu công ty có cắt giảm cổ tức trong quá khứ hay không. Các nhà đầu tư muốn thấy một lịch sử tăng cổ tức chứ không phải hạ thấp chúng. Nếu công ty đã cắt giảm cổ tức trong quá khứ, các nhà đầu tư lo ngại họ sẽ lập lại điều này.
Ưu, nhược điểm của việc trả cổ tức bằng cổ phiếu
1. Ưu điểm:
- Công ty sẽ có thêm vốn nội sinh để đầu tư tăng trưởng.
- Cổ đông sẽ không bị chia sẻ quyền kiểm soát.
- Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí phát hành cổ phần mới ra công chúng để huy động vốn.
- Giúp công ty tránh được tác động tiêu cực của thị trường đến giá cổ phiếu.
- Là biện pháp hoãn thuế cho cổ đông đến khi cổ đông đem bán cổ phần được chia cổ tức.
- Cổ tức bằng cổ phiếu giúp cho cổ phiếu của công ty có tính thanh khoản cao hơn so với cổ phiếu không trả cổ tức.
2. Nhược điểm
- Nếu công ty thiếu những cơ hội đầu tư hiệu quả, trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ tác động làm cho giá cổ phiếu sụt giảm. Vì khi đó, sự tăng trưởng thu nhập và cổ tức của cổ đông trong tương lai sẽ không có. Trong khi đó thu nhập thực tế hiện tại của cổ đông bị sụt giảm.
- Thu nhập trên mỗi cổ phần ở hiện tại bị giảm xuống do số lượng cổ phần tăng lên. Có thể sẽ dẫn theo sự sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường do nguồn cung cổ phiếu tăng.
- Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ phức tạp hơn về thủ tục và cách thức tổ chức thực hiện cho công ty cổ phần. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư. Nhà nước sẽ có những qui định pháp lí ràng buộc và kiểm soát việc trả cổ tức bằng cổ phiếu của công ty.
- Nếu trả cổ tức bằng cổ phiếu thì số lợi nhuận dùng để chi trả phải vốn hóa thành vốn cổ phần. Do đó, trong trường hợp cần thiết công ty không thể chia cổ tức cho cổ đông từ số lợi nhuận đó nữa.
Giải pháp an toàn cho các nhà đầu tư mới
Trong trường hợp thiếu kinh nghiệm và kiến thức nền tảng, các nhà đầu tư F0 có thể cải thiện kỹ năng thông qua việc tự học. Tuy nhiên, cách hiệu quả nhất là kết nối với một cố vấn tài chính chuyên nghiệp để hỗ trợ đường dài.
Cố vấn đầu tư là những người có kinh nghiệm, thành công và đã được chứng minh về năng lực. Người này sẽ giúp khách hàng lập kế hoạch đầu tư tổng thể, thiết kế danh mục, tư vấn và quản lý rủi ro. Cùng với đó là tư vấn chi tiết từng loại hình đầu tư hợp pháp trên thị trường. Bạn có thể tìm kiếm các chuyên gia phù hợp qua Phố Đầu Tư. Mọi thông tin thắc mắc xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ dưới đây.
Liên hệ Cố vấn Đầu tư:
- Số điện thoại: 090 440 8006
- Form đăng ký: Phố Đầu Tư